Rối loạn chức năng tình dục nữ là gì? Các công bố khoa học về Rối loạn chức năng tình dục nữ

Rối loạn chức năng tình dục nữ (female sexual dysfunction, FSD) là một thuật ngữ chung để mô tả các vấn đề liên quan đến khả năng của phụ nữ trong việc thể hiện...

Rối loạn chức năng tình dục nữ (female sexual dysfunction, FSD) là một thuật ngữ chung để mô tả các vấn đề liên quan đến khả năng của phụ nữ trong việc thể hiện, trải nghiệm và thuần thục tình dục. Có nhiều loại rối loạn chức năng tình dục nữ, bao gồm:

1. Rối loạn ham muốn tình dục: Đây là tình trạng mà phụ nữ có khả năng giảm đi hoặc mất hẳn khao khát tình dục, không có khao khát tình dục từ trước đây hoặc không đáp ứng được yêu cầu tình dục của đối tác.

2. Rối loạn kích thích tình dục: Đây là tình trạng mà phụ nữ gặp khó khăn trong việc trải nghiệm kích thích tình dục, có thể cho rằng tình dục không thú vị, không thoải mái hoặc đau đớn.

3. Rối loạn tình dục tự tin: Đây là tình trạng mà phụ nữ không tự tin về hình thức cơ thể của mình hoặc cảm thấy mất tự tin trong việc thể hiện tình dục.

4. Rối loạn cương dương: Mặc dù chủ yếu xảy ra ở nam giới, nhưng một số phụ nữ cũng có thể gặp vấn đề về cương dương, bao gồm khó khăn trong việc thức giấc hoặc duy trì cương cứng trong suốt quan hệ tình dục.

Rối loạn chức năng tình dục nữ có thể gây ra sự thiếu tự tin, stress và ảnh hưởng đến mối quan hệ cá nhân. Nếu bạn gặp các triệu chứng này, bạn nên tìm kiếm sự tư vấn và điều trị từ các chuyên gia y tế chuyên về tình dục để có giải pháp thích hợp.
Rối loạn chức năng tình dục nữ được chia thành nhiều loại và có thể có nhiều nguyên nhân khác nhau. Dưới đây là một số chi tiết về mỗi loại rối loạn chức năng tình dục nữ:

1. Rối loạn ham muốn tình dục (hypoactive sexual desire disorder): Đây là tình trạng khi phụ nữ gặp khó khăn trong việc có khao khát tình dục hoặc mất hoàn toàn ham muốn tình dục. Nguyên nhân gây ra có thể bao gồm yếu tố tâm lý, môi trường, vấn đề hormone hoặc tác động của các thuốc.

2. Rối loạn kích thích tình dục (female sexual arousal disorder): Đây là tình trạng khi phụ nữ gặp khó khăn trong việc trải nghiệm kích thích tình dục hoặc không có đủ sự kích thích để đạt được tình dục. Điều này có thể bao gồm khó khăn trong việc đạt được đủ độ ẩm, không có cảm giác hứng thú hoặc đau đớn trong quá trình tình dục.

3. Rối loạn tình dục tự tin (sexual confidence disorders): Đây là tình trạng khi phụ nữ cảm thấy mất tự tin hoặc không tự tin trong việc thể hiện tình dục. Yếu tố tâm lý, cảm xúc tự ti, áp lực xã hội hoặc tự hình dụng có thể góp phần vào rối loạn này.

4. Rối loạn cương dương (erectile disorder): Mặc dù thường xảy ra ở nam giới, nhưng một số phụ nữ cũng có thể gặp khó khăn trong việc có cương cứng hoặc duy trì cương cứng trong suốt quan hệ tình dục. Nguyên nhân có thể bao gồm yếu tố tâm lý, vấn đề hormone, mất động lực tình dục hoặc tác động của các thuốc.

Điều này chỉ là một cái nhìn tổng quan về rối loạn chức năng tình dục nữ. Để hiểu rõ hơn về từng loại rối loạn và cách điều trị thích hợp, bạn nên tìm sự tư vấn từ các chuyên gia y tế chuyên về tình dục hoặc các chuyên gia tâm lý.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "rối loạn chức năng tình dục nữ":

TỶ LỆ RỐI LOẠN CHỨC NĂNG TÌNH DỤC VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA NỮ NHÂN VIÊN Y TẾ Ở CÁC BỆNH VIỆN CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 541 Số 2 - Trang - 2024
Đặt vấn đề: Việc đang thiếu hụt nguồn lực nhân viên y tế ở các bệnh viện (BV) công tại thành phố Buôn Mê Thuột sẽ dẫn tới tăng gánh nặng công việc, áp lực ngày càng cao cho các NVYT còn lại. Đặc biệt với NVYT nữ, với môi trường áp lực như vậy sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến sức khỏe thể chất và tinh thần trong đó có sức khỏe tình dục. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ rối loạn chức năng tình dục và các yếu tố liên quan  ở nữ  nhân viên y tế tại các bệnh viện công ở thành phố Buôn Ma Thuột (TP.BMT) năm 2004. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang trên 384 NVYT nữ đang làm việc tại 3 BV công trên địa bàn TP Buôn Ma Thuột bằng phương pháp chọn mẫu PPS, tất cả NVYT đồng ý tham gia nghiên cứu (NC) đều được gửi bộ câu hỏi FSFI bằng biểu mẫu trực tuyến (Google forms). Kết quả: Tỷ lệ rối loạn tình dục là: 69% (KTC 95%: 64,1 -73,7) và các yếu tố liên quan đến RLTD chung: Đạo Công Giáo (POR*:  5,9), sự hài lòng khi quan hệ tình dục của chồng (POR*: 0,064), có con nhỏ có cản trở QHTD của vợ chồng (POR*:2,2), công việc bị áp lực/rất áp lực (POR*: 3,55), NVYT tại BV Vùng Tây Nguyên (POR*:3,05). Kết Luận: Tỷ lệ RLTD nữ NVYT tăng lên đáng kể khi làm trong môi trường công việc áp lực, căng thẳng. Đạo công giáo, cho rằng chăm con nhỏ ảnh hưởng đến QHTD và sự hài lòng khi quan hệ tình dục của chồng
#Rối loạn tình dục nữ #nhân viên y tế
9. Thực trạng rối loạn chức năng tình dục và một số yếu tố liên quan ở phụ nữ mang thai đến khám thai tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương
Mô tả thực trạng suy giảm chức năng tình dục và một số yếu tố liên quan ở phụ nữ mang thai (PNMT) đến khám thai tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương năm 2020. Nghiên cứu mô tả cắt ngang sử dụng bộ câu hỏi FSFI (Female Sexual Function Index) nhằm đánh giá chức năng tình dục của phụ nữ: phụ nữ mang thai có điểm từ 26,55 trở xuống được đánh giá là gặp rối loạn chức năng tình dục (RLCNTD). Kết quả cho thấy: 130 phụ nữ mang thai tham gia vào nghiên cứu, 20% phụ nữ mang thai không có hoạt động giao hợp trong vòng 4 tuần qua. Tỷ lệ rối rối loạn chức năng tình dục tương đối cao: 51,5%. Điểm FSFI trung bình ở phụ nữ mang thai là 23,9 ± 7,7 điểm. Phụ nữ mang thai quý 2 có điểm trung bình về ham muốn là 2,9 ± 0,9 điểm, thấp hơn so với quý 1 là 3,6 ± 1,0 điểm. Các yếu tố: tuổi mẹ, quan điểm quan hệ tình dục khi mang thai là các yếu tố liên quan đến rối loạn chức năng tình dục ở phụ nữ mang thai. Tỷ lệ PNMT từ 30 tuổi trở lên có bị RLCNTD chỉ bằng 0,29 lần so với nhóm dưới 30 tuổi. Những PNMT cho rằng QHTD cải thiện SK bị RLCNTD chỉ bằng 0,26 lần so với nhóm không đồng ý với quan điểm trên.
#chức năng tình dục nữ giới #FSFI #rối loạn chức năng tình dục #phụ nữ mang thai #quan hệ tình dục #yếu tố liên quan
RỐI LOẠN CHỨC NĂNG TÌNH DỤC Ở BỆNH NHÂN SUY TIM CHỨC NĂNG TÂM THU THẤT TRÁI GIẢM VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 502 Số 1 - 2021
Mục tiêu: Mô tả tỷ lệ rối loạn chức năng tình dục ở bệnh nhân suy tim chức năng tâm thu thất trái giảm và một số yếu tố liên quan tại Viện Tim mạch Việt Nam. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang xác định rối loạn chức năng tình dục ở bệnh nhân nữ dựa vào bộ câu hỏi FSFI, rối loạn cương dương ở bệnh nhân nam dựa vào bộ câu hỏi IIEF. Kết quả: Tỷ lệ suy giảm chức năng sinh dục nữ với 77,3%; rối loạn cương dương ở nam 88,9%; rối loạn chức năng tình dục nữ và rối loạn cương dương có liên quan đến tuổibệnh nhân suy tim. Kết luận: Rối loạn chức năng tình dục nữ và rối loạn cương dương ở bệnh nhân suy tim chức năng tâm thu thất trái giảm với tỷ lệ cao, có tương quan với tuổi của bệnh nhân suy tim.
#Suy tim #Rối loạn chức năng tình dục nữ #Rối loạn cương dương
18. BÁO CÁO LOẠT CA BỆNH CO THẮT ÂM ĐẠO ĐIỀU TRỊ TẠI TRUNG TÂM Y HỌC GIỚI TÍNH BỆNH VIỆN NAM HỌC VÀ HIẾM MUỘN HÀ NỘI TỪ 2022 ĐẾN 2024
Tạp chí Y học Cộng đồng - Tập 65 Số CD4 - Hội Y học Giới tính Việt Nam - Trang - 2024
Mục tiêu: Hiểu biết về co thắt âm đạo (Vaginismus) còn hạn chế, chưa có thống nhất trong phương pháp điều trị. Tình dục liệu pháp là một trong những phương pháp điều trị co thắt âm đạo. Nghiên cứu báo cáo loạt ca co thắt âm đạo được điều trị tại Trung tâm Y học Giới tính, bệnh viện Nam học và Hiếm muộn Hà Nội. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Từ tháng 9/2022 đến tháng 3/2024 có 20 bệnh nhân được chẩn đoán co thắt âm đạo. Tất cả bệnh nhân được báo cáo bệnh sử, thăm khám lâm sàng, chẩn đoán và điều trị. Điều trị thành công xác định khi có khả năng quan hệ tình dục thâm nhập. Chỉ số chức năng tình dục nữ (FSFI) được ghi nhận trước, sau điều trị. Kết quả: Chúng tôi báo cáo 19/20 bệnh nhân điều trị thành công bằng liệu pháp tình dục. Chỉ số chức năng tình dục nữ cải thiện từ 7,1 điểm lên 25,1 điểm sau điều trị 1 tháng. Không ghi nhận tai biến, biến chứng, trong quá trình điều trị. Kết luận: Tình dục liệu pháp dường như là một trong những phương pháp an toàn, thành công, chi phí thấp điều trị co thắt âm đạo.
#Co thắt âm đạo #rối loạn chức năng tình dục nữ #tình dục liệu pháp.
14. MÔ TẢ MỘT SỐ RỐI LOẠN CHỨC NĂNG TÌNH DỤC Ở BỆNH NHÂN NAM GIỚI ĐÁI THÁO ĐƯỜNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LÂM SÀNG LIÊN QUAN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC MIỀN NÚI PHÍA BẮC QUẢNG NAM NĂM 2024
Tạp chí Y học Cộng đồng - Tập 65 Số CD4 - Hội Y học Giới tính Việt Nam - Trang - 2024
Giới thiệu: Rối loạn chức năng tình dục ở nam giới, một vấn đề trở nên phổ biến hơn khi tuổi tác ngày càng tăng, bao gồm rối loạn cương dương (ED), giảm ham muốn tình dục và rối loạn xuất tinh. Nghiên cứu được triển khai mô tả tỷ lệ mắc các bệnh lý rối loạn chức năng tình dục ở nam giới mắc đái tháo đường, khảo sát mối liên quan giữa các bệnh lý rối loạn chức năng tình dục và các yếu tố nguy cơ tim mạch, biến cố tim mạch lớn ở nam giới mắc đái tháo đường tại tỉnh Quảng Nam năm 2024. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả loạt bệnh, từ tháng 01/2024 đến tháng 04/2024 tại Bệnh viện Đa khoa Khu vực miền núi Phía Bắc Quảng Nam. Kết quả nghiên cứu: Chúng tôi tiến hành nghiên cứu trên 63 nam giới mắc ĐTĐ với độ tuổi trung bình 54,4 ± 9,1 năm và thời gian mắc ĐTĐ 5,1 ± 4,4 năm. Chúng tôi ghi nhận 15,9% người bệnh không dùng thuốc hạ đường huyết. Có trên 50% đối tượng có các yếu tố nguy cơ tim mạch như thừa cân, béo phì, hút thuốc lá, tăng huyết áp. Tỷ lệ rối loạn cương dương là 69,8% trong đó có đến 20,6% đối tượng nghiên cứu được ghi nhận là RLCD mức độ TB-nặng. Người bệnh ĐTĐ có rối loạn cương dương có tuổi, vòng bụng, HbA1C, đường máu đói, ure máu, tỷ lệ hút thuốc lá, bệnh lý thần kinh ĐTĐ, bệnh mạch vành, suy sinh dục gặp nhiều hơn có ý nghĩa khi so sánh với nhóm không mắc RLCD. Kết luận: Cần có những nghiên cứu sâu hơn về vấn đề trên, giúp định hướng điều trị và giải quyết thực trạng còn tồn tại ở nhóm bệnh nhân nam giới mắc đái tháo đường.
#Đái tháo đường #rối loạn cương dương #bệnh lý rối loạn chức năng tình dục.
57. ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG HAM MUỐN VÀ THỎA MÃN TÌNH DỤC Ở NGƯỜI BỆNH NỮ TRẦM CẢM ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI
Tạp chí Y học Cộng đồng - Tập 65 Số 6 - Trang - 2024
Mục tiêu: Đánh giá thực trạng ham muốn và thỏa mãn tình dục ở người bệnh nữ trầm cảm điều trị ngoại trú tại Viện Sức khỏe tâm thần, Bệnh viện Bạch Mai. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang 80 người bệnh nữ trầm cảm điều trị ngoại trú tại Viện Sức khỏe tâm thần, Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 2/2023 đến tháng 1/2024. Kết quả: 80 đối tượng trong độ tuổi 18-50 tuổi, tuổi trung bình là 28,21 ± 1,01. 53,8% người bệnh chẩn đoán trầm cảm ở mức nặng. 47% người bệnh trầm cảm có giảm tần suất quan hệ tình dục kể từ khi mắc bệnh, 60% người bệnh có số lần quan hệ tình dục nhỏ hơn 1 trong 4 tuần vừa qua. So sánh điểm trung bình FSFI và các điểm thành phần trong 6 yếu tố của 2 nhóm, nhận thấy các yếu tố ham muốn và tiết dịch có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, không có sự khác biệt giữa yếu tố cực khoái và thỏa mãn tình dục. Kết luận: Rối loạn chức năng tình dục là vấn đề phổ biến ở người bệnh trầm cảm, 90% người bệnh nữ trầm cảm có rối loạn chức năng tình dục theo thang FSFI. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về chỉ số ham muốn và tiết dịch giữa hai nhóm trầm cảm và không trầm cảm theo thang BECK.
#Rối loạn chức năng tình dục #trầm cảm
LẠC NỘI MẠC TỬ CUNG VÀ RỐI LOẠN CHỨC NĂNG TÌNH DỤC NỮ
Tạp chí Y học Cộng đồng - Tập 63 Số 7 - 2022
Đặt vấn đề: Lạc nội mạc tử cung (LNMTC) là bệnh lý phụ khoa phổ biến với triệu chứngđau bao gồm: đau bụng (60-80%), đau vùng chậu mạn tính (30-50%), vô sinh (30-40%) vàđau khi giao hợp (25-40%). Do vậy, LNMTC có thể gây ảnh hưởng ít nhiều đến chất lượngđời sống tình dục của người phụ nữ và đôi khi là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến rối loạn chứcnăng tình dục nữ.Đối tượng và phương pháp: Các nghiên cứu về lạc nội mạc tử cung, ảnh hưởng của bệnhlý lên chức năng tình dục nữ và phương pháp điều trị được tổng hợp trên Pubmed.Kết quả: Rối loạn chức năng tình dục nữ mà chủ yếu đau khi giao hợp là triệu chứng thườngđược mô tả trong các trường hợp mắc lạc nội mạc tử cung. Trong khi đó, các liệu pháp điềutrị cơn đau do LNMTC gây ra hiện còn đang tranh cãi về hiệu quả và thời gian tái phát cáctriệu chứng.Bàn luận: Việc điều trị triệu chứng và biến chứng do LNMTC gây ra hiện chưa có sự đồngthuận lớn, cho thấy vai trò quan trọng của các chuyên gia lâm sàng trong việc lựa chọn phácđồ phù hợp với mục tiêu giảm đau, giảm mệt mỏi, cải thiện năng suất làm việc và nâng caochất lượng cuộc sống mà đặc biệt là chức năng tình dục.Kết luận: LNMTC là một bệnh lý ảnh hưởng lên tất cả phương diện đời sống của người phụnữ, trong đó có chức năng tình dục.
#Lạc nội mạc tử cung #rối loạn chức năng tình dục nữ.
CO THẮT ÂM ĐẠO: BÁO CÁO CA BỆNH VÀ ĐIỂM LẠI Y VĂN
Tạp chí Y học Cộng đồng - Tập 63 Số 7 - 2022
Tổng quan: Co thắt âm đạo là rối loạn tình dục nữ đặc trưng bởi phản xạ co thắt nhóm cơtừ xương mu đến xương cụt, khiến cơ vùng chậu căng cứng đột ngột, không cho phép mọiđộng thái thâm nhập. Do ít gặp nên cơ chế bệnh sinh, chẩn đoán và điều trị còn là thách thức.Mục đích: Báo cáo ca lâm sàng co thắt âm đạo nguyên phát và điểm lại y văn.Phương pháp: Ca bệnh được báo cáo bệnh sử, khám lâm sàng, chẩn đoán và điều trị. Chỉ sốchức năng tình dục nữ (FSFI) được ghi nhận trước, sau điều trị.Kết quả: Chúng tôi báo cáo ca lâm sàng nữ 33 tuổi co thắt âm đạo nguyên phát điều trị bằngtình dục liệu pháp. Bệnh nhân đã quan hệ tình dục thâm nhập được sau 5 phiên điều trị. FSFItăng từ 4 trước điều trị lên 24,4 điểm sau điều trị. Không ghi nhận biến chứng khi điều trị.Kết luận: Tình dục liệu pháp dường như là phương pháp an toàn, thành công, chi phí thấpđiều trị co thắt âm đạo nguyên phát.
#Co thắt âm đạo #rối loạn chức năng tình dục nữ.
GIẢM HAM MUỐN TÌNH DỤC NỮ: TỔNG QUAN CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ
Tạp chí Y học Cộng đồng - Tập 63 Số 7 - 2022
Tổng quan: Rối loạn tình dục nữ mới chỉ nghiên cứu dưới góc nhìn hiện đại hơn sáu thậpkỷ [1]. “Giảm ham muốn tình dục nữ” đưa ra lần đầu trong DSM ‐ III cách đây 42 năm [2],tuy nhiên hiểu biết về sinh lý, cơ chế bệnh còn hạn chế.Mục đích: Xây dựng tổng quan chẩn đoán, hướng tiếp cận, điều trị giảm ham muốn tìnhdục nữ.Phương pháp: Tổng hợp các nghiên cứu về giảm ham muốn tình dục nữ và hướng dẫn cậpnhật nhất về chẩn đoán, điều trị của Tổ chức Quốc tế nghiên cứu Sức khỏe Tình dục Nữ,Tham vấn Quốc tế về Y học Tình dục, Hội Y học Tình dục Quốc tế.Kết quả: Hoàn thành tổng quan cập nhật chẩn đoán, điều trị giảm ham muốn tình dục nữ.Kết luận: Công cụ sàng lọc giảm ham muốn tình dục rất cần thiết sàng lọc bước đầu. Hỏibệnh, khai thác yếu tố tâm sinh lý, xã hội quan trọng để định hướng điều trị. Điều trị có thểkết hợp chiến lược tâm lý xã hội và sinh học để đạt hiệu quả tốt nhất.
#Rối loạn chức năng tình dục nữ #giảm ham muốn tình dục nữ.
RỐI LOẠN CHỨC NĂNG TÌNH DỤC Ở NGƯỜI BỆNH NỮ GIAI ĐOẠN TRẦM CẢM ĐIỀU TRỊ BẰNG THUỐC ỨC CHẾ TÁI HẤP THU CHỌN LỌC SEROTONIN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 506 Số 1 - 2021
Đặt vấn đề: Rối loạn chức năng tình dục là vấn đề phổ biến ở người bệnh nữ trầm cảm điều trị bằng thuốc ức chế tái hấp thu chọn lọc serotonin (SSRI). Tuy nhiên, tại Việt Nam vấn đề này chưa được nghiên cứu một cách cụ thể, mặc dù nó làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến việc tuân thủ điều trị và chất lượng cuộc sống sau này. Mục tiêu: Đánh giá tác dụng không mong muốn chức năng tình dục ở người bệnh nữ giai đoạn trầm cảm điều trị bằng thuốc SSRI tại Viện Sức khoẻ tâm thần Quốc gia. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang tại 3 thời điểm 58 người bệnh nữ trầm cảm điều trị bằng thuốc SSRI tại Viện Sức khỏe Tâm thần Quốc gia từ tháng 09/2020 đến tháng 07/2021, sử dụng Chỉ số đánh giá chức năng tình dục nữ (FSFI). Kết quả: độ tuổi trung bình của nhóm đối tượng là 39,23 ± 12,69. Đau khi quan hệ tình dục chiếm tỷ lệ cao nhất với 89,66% và thấp nhất là bôi trơn âm đạo với 67,24%. Điểm trung bình FSFI giảm từ 20,42±5,95 xuống 13,56±4,34 chứng minh sự suy giảm có ý nghĩa thống kê với p <0,01 tại cả 2 thời điểm sau 2 tuần và sau 4 tuần điều trị. Kết luận: Rối loạn chức năng tình dục ở người bệnh nữ trầm cảm điều trị bằng SSRI phổ biến nhất là đau khi quan hệ tình dục. Sự suy giảm có ý nghĩa thống kê với p<0,01 sau 4 tuần điều trị.
#Rối loạn chức năng tình dục #nữ #thuốc ức chế tái hấp thu chọn lọc serotonin
Tổng số: 10   
  • 1